a1- nơi đong đầy tình bạn
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

a1- nơi đong đầy tình bạn

good
 
Trang ChínhLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập

 

 ÔN THI TN PHẦN 2

Go down 
Tác giảThông điệp
Admin
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 164
Join date : 18/09/2011
Đến từ : TÂY NINH

ÔN THI TN PHẦN 2 Empty
Bài gửiTiêu đề: ÔN THI TN PHẦN 2   ÔN THI TN PHẦN 2 I_icon_minitimeFri Nov 18, 2011 2:07 pm

2. VIỆT BẮC - Tố Hữu

I. Hoàn cảnh sáng tác :
- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng.
- Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội.
- Một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc.
- Bài thơ được trích trong tập Việt Bắc (1947 - 1954)
II. Nội dung đọc hiểu:
1. Lời Việt Bắc đối với người cán bộ cách mạng
Mở đầu là một câu hỏi ngọt ngào bâng khuâng:
Mình về mình …nhìn sông nhớ nguồn
Tố Hữu đã khơi rất sâu vào nguồn mạch đạo lý ân nghĩa thủy chung của dân tộc để thể hiện tình cảm cách mạng. M¬ười lăm năm ấy là trở về với cội nguồn những năm tiền khởi nghĩa sâu nặng biết bao ân tình. 4 câu thơ điệp lại 4 chữ mình, 4 chữ nhớ, 1 chữ ta hòa quyện 1 câu hỏi về thời gian (10 năm...) một câu hỏi về không gian (nhìn cây...). Khổ thơ ngắn nhưng đã dồn góp lại cả một thời cách mạng. Tấm lòng ng¬ười ở đã tỏ lộ giãi bày trong không gian, theo thời gian.
Tiếng ai tha thiết …nói gì hôm nay...
Quyến luyến không nỡ rời, xúc động nghẹn ngào nói không nên lời, tình cảm cồn cào bối rối ấy làm thay đổi cả nhịp thơ. Tiết tấu 2/2 của nhịp lục bát bỗng xao động trong nhịp 3/3/2 diễn tả thật đắt tấm lòng ng¬ười đi với ngư¬ời ở lại. Dấu chấm lửng như¬ khoảng trống khó lấp đầy, sự im lặng hàm chứa bao xao xuyến không lời.
Mình đi có nhớ những ngày
….. Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.
Có câu hỏi cụ thể : nhớ Tân Trào, Hồng Thái, trám bùi, măng mai; có câu hỏi trừu t¬ượng: chiến khu, mối thù, lòng son...;phép tiểu đối 4/4 (hắt hiu lau xám > < đậm đà lòng son). Tất cả, đã giúp Tố Hữu diễn tả thật đắt nỗi xao xuyến nhớ th¬ương của ngư¬ời ở với ng¬ười đi. Đặc biệt câu thơ lục bát cuối khổ:
Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào Hồng Thái, mái đình, cây đa
Ba chữ mình trong câu thơ 6 chữ đồng nhất tâm sự ngư¬ời đi, ngư¬ời ở đã tạo ra sự hô ứng đồng vọng giữa ng¬ười hỏi, ngư¬ời đáp, hòa thành bản hợp ca ngân vang những hòa âm tâm hồn. 12 câu cấu tạo thành 6 câu hỏi, mỗi câu thơ đều khắc khoải tâm tình da diết, khắc khảm vào lòng ng¬ười đi những kỉ niệm từ ngày đầu cách mạng. Mái đình Hồng Thái, Cây đa Tân Trào đ¬ược chuyển vế thành Tân Trào, Hồng Thái mái đình, cây đa mang đến cho ta một liên t¬ưởng: Việt Bắc đã thật sự trở thành quê hư¬ơng thứ hai của ngư¬ời cán bộ miền xuôi. Bởi hình ảnh mái đình, cây đa ở đâu và khi nào cũng khơi gợi trong tâm hồn ng¬ười Việt hình ảnh quê h¬ương.
2. Lời người cán bộ cách mạng
Ta với mình, mình với ta
… Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu
Cách nói mình –ta của ca dao dân ca, điệp từ mình cùng với biện pháp nghệ thuật so sánh nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu khẳng định lòng thủy chung son sắt với cách mạng, với quê hương kháng chiến của người cán bộ vê xuôi.
Nhớ gì như nhớ người yêu
… Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy
- Hình ảnh so sánh như nhớ người yêu thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm.
- Hình ảnh gợi cảm đầy thi vị :bản khói cùng sương, bếp lửa, trăng lên đầu núi… gợi nhớ những nét mang đậm hồn người.
Ta đi ta nhớ những ngày
…Chày đêm nện cối đều đều suối xa
- Hình ảnh đắng cay ngọt bùi, thương nhau chia củ sắn lùi, bát cơm xẻ nửa chăn sui đắp cùng là hình ảnh đậm đà giai cấp. (Người Việt Bắc trong nỗi nhớ người về thật đáng yêu, đáng quý, nặng tình nặng nghĩa, biết chia sẽ ngọt bùi.
* Bức tranh tứ bình:
Ta về mình có nhớ ta
…. Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
a. Đoạn này đ¬ược xem là đặc sắc nhất Việt Bắc. 10 câu lục bát thu gọn cả sắc màu 4 mùa, cả âm thanh cuộc sống, cả thiên nhiên con ngư¬ời Việt Bắc.
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng ng¬ười
Tố Hữu lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng : hoa - người. Hoa là vẻ đẹp tinh tuý nhất của thiên nhiên, kết tinh từ h¬ương đất sắc trời, t¬ương xứng với con ng¬ười là hoa của đất. Bởi vậy đoạn thơ đư¬ợc cấu tạo: câu lục nói đến thiên nhiên, câu bát nói tới con ngư¬ời. Nói đến hoa hiển hiện hình ng¬ười, nói đến ngư¬ời lại lấp lóa bóng hoa. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau tỏa sáng bức tranh thơ. Bốn cặp lục bát tạo thành bộ tứ bình đặc sắc.
b. Tr¬ước hết đó là nỗi nhớ mùa đông Việt Bắc - cái mùa đông thuở gặp gỡ ban đầu, đến hôm nay vẫn sáng bừng trong kí ức.
Rừng xanh hoa chuối đỏ t¬ươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lư¬ng
Câu thơ truyền thẳng đến ngư¬ời đọc cảm nhận về một màu xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già. Cái màu xanh ngằn ngặt đầy sức sống ngay giữa mùa đông tháng giá. Cái màu xanh chứa chất bao sức mạnh bí ẩn “Nơi thiêng liêng rừng núi hóa anh hùng”. Màu xanh núi rừng Việt Bắc:
Rừng giăng thành lũy thép dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Trên cái nền xanh ấy nở bừng bông hoa chuối đỏ tơi, thắp sáng cả cánh rừng đại ngàn làm ấm cả không gian, ấm cả lòng ngư¬ời. Hai chữ “đỏ tư¬ơi” không chỉ là từ ngữ chỉ sắc màu, mà chứa đựng cả một sự bừng thức, một khám phá ngỡ ngàng, một rung động rất thi nhân.
Có thể thấy cái màu đỏ trong câu thơ Tố Hữu như¬ điểm sáng hội tụ sức mạnh tiềm tàng chốn rừng xanh đại ngàn, lấp lóa một niềm tin rất thật, rất đẹp. Trên cái phông nền hùng vĩ và thơ mộng ấy, hình ảnh con ngư¬ời xuất hiện thật vững trãi, tự tin. Đó là vẻ đẹp của con người làm chủ núi rừng, đứng trên đỉnh trời cùng tỏa sáng với thiên nhiên, “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt l¬ưng”.
c. Cùng với sự chuyển mùa (mùa đông sang mùa xuân) là sự chuyển màu trong bức tranh thơ: Màu xanh trầm tĩnh của rừng già chuyển sang màu trắng tinh khôi của hoa mơ khi mùa xuân đến. Cả không gian sáng bừng lên sắc trắng của rừng mơ lúc sang xuân.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Trắng cả không gian “trắng rừng”, trắng cả thời gian “ngày xuân”. Hình ảnh này khá quen thuộc trong thơ Tố Hữu, hình ảnh rừng mơ sắc trắng cũng đi vào tr¬ờng ca Theo chân Bác gợi tả mùa xuân rất đặc tr¬ưng của Việt Bắc:
Ôi sáng xuân nay xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Cái sắc trắng tinh khôi bừng nở mỗi độ xuân về làm ngơ ngẩn ng¬ười ở, thẫn thờ kẻ đi. Người đi không thể không nhớ sắc trắng hoa mơ nơi xuân rừng Việt Bắc, và lại càng không thể không nhớ đến con ng¬ười Việt Bắc, cần cù uyển chuyển trong vũ điệu nhịp nhàng của công việc lao động thầm lặng mà cần mẫn tài hoa:
Nhớ ng¬ười đan nón chuốt từng sợi giang
Hai chữ “chuốt từng” gợi lên dáng vẻ cẩn trọng tài hoa, d¬ường như¬ bao yêu thư¬ơng đợi chờ mong ngóng đã gửi vào từng sợi nhớ, sợi thư¬ơng kết nên vành nón. Cảnh thì mơ mộng, tình thì đ¬ợm nồng. Hai câu thơ lư¬u giữ lại cả khí xuân, sắc xuân, tình xuân vậy. Tài tình như¬ thế thật hiếm thấy.
d. Bức tranh thơ thứ 3 chuyển qua rừng phách - một loại cây rất thư¬ờng gặp ở Việt Bắc hơn bất cứ nơi đâu. Chọn phách cho cảnh hè là sự lựa chọn đặc sắc, bởi trong rừng phách nghe tiếng ve ran, ngắm sắc phấn vàng giữa những hàng cây cao vút, ta như¬ cảm thấy sự hiện diện rõ rệt của mùa hè. Thơ viết mùa hè hay xưa nay hiếm, nên ta càng thêm quí câu thơ của Tố Hữu:
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác rất thú vị: Tiếng ve kêu - ấn t¬ượng của thính giác đã đem lại ấn t¬ượng thị giác thật mạnh. Sự chuyển mùa được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo mộc cỏ cây: Những ngày cuối xuân, cả rừng phách còn là màu xanh, những nụ hoa còn náu kín trong kẽ lá, khi tiếng ve đầu tiên của mùa hè cất lên, những nụ hoa nhất tề đồng loạt trổ bông, đồng loạt tung phấn, cả rừng phách lai láng sắc vàng. Chữ đổ đ¬ược dùng thật chính xác, tinh tế. Nó vừa gợi sự biến chuyển mau lẹ của sắc màu, vừa diễn tả tài tình từng đợt mư¬a hoa rừng phách khi có ngọn gió thoảng qua, vừa thể hiện chính xác khoảng khắc hè sang. Tác giả sử dụng nghệ thuật âm thanh để gọi dậy màu sắc, dùng không gian để miêu tả thời gian. Bởi vậy cảnh thực mà vô cùng huyền ảo.
Trên nền cảnh ấy, hình ảnh cô em gái hiện lên xiết bao thơ mộng, lãng mạn: “Cô em gái hái măng một mình” nghe ngọt ngào thân th¬ơng trìu mến. Nhớ về em, là nhớ cả một không gian đầy h¬ương sắc. Ng¬ười em gái trong công việc lao động hàng ngày giản dị: hái măng. Vẻ đẹp lãng mạn thơ mộng ấy còn đư¬ợc tô đậm ở hai chữ “một mình” nghe cứ xao xuyến lạ, như bộc lộ thầm kín niềm mến th¬ương của tác giả. Nhớ về em, nhớ về một mùa hoa...
e. Khép lại bộ tứ bình là cảnh mùa thu. Đây là cảnh đêm thật phù hợp với khúc hát giao duyên trong thời điểm chia tay giã bạn. Hình ảnh ánh trăng dọi qua kẽ lá dệt lên mặt đất một thảm hoa trăng lung linh huyền ảo.
Dư¬ới ánh trăng thu, tiếng hát ân tình càng làm cho cảnh thêm ấm áp tình ng¬ười. Đại từ phiếm chỉ “ai” đã gộp chung ngư¬ời hát đối đáp với mình làm một, tạo một hòa âm tâm hồn đầy bâng khuâng l¬u luyến giữa kẻ ở, ng¬ời đi, giữa con ngư¬ời và thiên nhiên.
g. Mỗi câu lục bát làm thành một bức tranh trong bộ tứ bình. Mỗi bức tranh có vẻ đẹp riêng hòa kết bên nhau tạo vẻ đẹp chung. Đó là sự hài hòa giữa âm thanh, màu sắc... Tiếng ve của mùa hè, tiếng hát của đêm thu, màu xanh của rừng già, sắc đỏ của hoa chuối, trắng tinh khôi của rừng mơ, vàng ửng của hoa phách... Trên cái nền thiên nhiên ấy, hình ảnh con ngư¬ời hiện lên thật bình dị, thơ mộng trong công việc lao động hàng ngày.
3. Nhớ Việt Bắc kháng chiến, Việt Bắc anh hùng :
- Nhịp thơ sôi nổi náo nức gợi lên khung cảnh những ngày kháng chiến chống Pháp thật hào hùng nó được vẽ bằng bút pháp tráng ca.
- Hình ảnh Việt Bắc sôi động trong những ngày chuẩn bị kháng chiến để đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Đoạn cuối: khẳng định vị trí quan trọng của VB lòng tin của toàn dân đối với BH ,khẳng định tình cảm thủy chung đối với quê hương cách mạng.
- Điệp từ nhớ: với những sắc thái khác nhau theo
cấp độ tăng dần thể hiện tình cảm lưu luyến, nỗi nhớ da diết theo đó cũng được nâng cao.
4. Kết luận:
Tiếng thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu đã m¬ượn đ¬ược hình thức cấu tứ giã bạn, kết cấu theo lối đối đáp giao duyên và thể loại lục bát đậm đà tính dân tộc. Nhờ vậy Tố Hữu đã thơ hoá sự kiện chính trị một cách hiệu quả không ngờ. Những câu thơ cân xứng trầm bổng, ngọt ngào vừa thể hiện đư¬ợc tình cảm đối với cách mạng, vừa nói đ¬ược vấn đề rất to lớn của thời đại, vừa chạm đư¬ợc vào chỗ sâu thẳm trong tâm hồn dân tộc: truyền thống ân nghĩa, thủy chung. Việt Bắc đã đạt tới tính dân tộc, tính đại chúng. Đó là sức sống tr¬ường tồn của bài thơ.

* CÂU HỎI THAM KHẢO
Đề 1: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ VB ? Vì sao có thể nói: VB không chỉ là tình cảm riêng của TH mà còn là tiêu biểu cho suy nghĩ, tình cảm cao đẹp của con người kháng chiến đối với VB, với nhân dân, với kháng chiến, với cách mạng.
Gợi ý:
Hoàn cảnh sáng tác: Sau chiến thắng ĐBP, hoà bình trở lại, miền Bắc được giải phóng. Tháng 10 – 1954 các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu VB về HN. Bài thơ được tác giả sáng tác trong hoàn cảnh này. Bài thơ thể hiện tình quân dân thắm thiết, tái hiện cuộc chia tay. VB là đỉnh cao của thơ TH & là một tp xuất sắc của VHVN thời kì kc chống P.
Bài thơ nói lên tình nghĩa thắm thiết với Vb quê hương cm, với nd, với cuộc kháng chiến gian khổ nay đẫ trở thành kỉ niệm sâu nặng…
Bài thơ phác hoạ những tháng ngày gian lao nhưng vẻ vang của CM và kháng chiến…
Đề 2: Hoàn cảnh sáng tác VIỆT BẮC – Tố Hữu .
Việt Bắc là căn cứ địa của cách mạng và kháng chiến .
• Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết (tháng 7- 1954) hòa bình lập lại, m. Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước,một giai đoạn mới của CM được mở ra.
• Tháng 10 năm ấy, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài “Việt Bắc” .
“Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp .
Bài thơ gồm 150 câu lục bát ,là khúc hát trữ tình hay nhất trong tập thơ cùng tên của nhà thơ, đoạn trích (90 câu lục bát ) là phần mở đầu và phần I, nói về những kỉ niệm với kháng chiến.
Đề 3: Phân tích bài thơ “Việt Bắc”
Hai mươi câu đầu là lời nhắn gửi, những câu hỏi của “ta” (người ở lại nhắn gửi hỏi “mình” (người về). Cảnh tiễn đưa, cảnh phân ly ngập ngừng, lưu luyến bâng khuâng: “Tiếng ai tha thiết bên cồn… áo chàm đưa buổi phân li…” Có 8 câu hỏi liên tiếp (đặt ở câu 6): “Có nhớ ta… có nhớ không… có nhớ những ngày… có nhớ những nhà… có nhớ núi non… mình có nhớ mình…” Sự láy đi láy lại diễn tả nỗi niềm day dứt khôn nguôi của người ở lại. Bao kỷ niệm sâu nặng một thời gian khổ như vương vấn hồn người:
(…) Mình đi có nhớ, những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son…
Các câu 8 hầu như ngắt thành 2 vế tiểu đối 4/4, ngôn ngữ thơ cân xứng, hài hòa, âm điệu thơ êm ái, nhịp nhàng, nhạc điệu ngân nga thấm sâu vào tâm hồn người, gợi ra một trường thương nhớ, lưu luyến mênh mông.
“Mình” và “ta” trong ca dao, dân ca là lứa đôi giao duyên tình tự. “Mình”, “ta” đi vào thơ Tố Hữu đã tạo nên âm điệu trữ tình đậm đà màu sắc dân ca, nhưng đã mang một ý nghĩa mới trong quan hệ: người cán bộ kháng chiến với đồng bào Việt Bắc; tình quân dân, tình kẻ ở người về.
Sáu mươi tám câu tiếp theo là người về trả lời kẻ ở lại. Có thể nói đó là khúc tâm tình của người cán bộ kháng chiến, của người về. Bao trùm nỗi nhớ ấy là “như nhớ người yêu” trong mọi thời gian và tràn ngập cả không gian:
- Nhớ cảnh Việt Bắc, cảnh nào cũng đầy ắp kỷ niệm:
“Nhớ từng bản khói cùng sương,
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre,
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”
- Nhớ con người Việt Bắc giàu tình nghĩa cần cù gian khổ:
“… Nhớ bà mẹ nắng cháy lưng
… Nhớ người đan nón chuốt từng sợi dang
…Nhớ cô em gái hái măng một mình
… Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Điều đáng nhớ nhất là nhớ người ở lại rất giàu tình nghĩa, “đậm đà lòng son”:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”
Nhớ cảnh 4 mùa chiến khu. Nỗi nhớ gắn liền với tình yêu thiên nhiên, tình yêu sông núi, đầy lạc quan và tự hào. Nhớ cảnh nhớ người, “ta nhớ những hoa cùng người”. Nhớ mùa đông “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”. Nhớ “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”. Nhớ mùa hè “Ve kêu rừng phách đổ vàng”. Nhớ cảnh “Rừng thu trăng rọi hòa bình”. Nỗi nhớ triền miên, kéo dài theo năm tháng.
- Nhớ chiến khu oai hùng:
- Nhớ con đường chiến dịch:
“Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cũng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay…”
Âm điệu thơ hùng tráng thể hiện sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân và dân ta. Từ núi rừng chiến khu đến bộ đội, dân công, tất cả đều mang theo một sức mạnh nhân nghĩa Việt Nam thần kỳ quyết thắng.
- Nỗi nhớ gắn liền với niềm tin… Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
… Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền”
- Nhớ Việt Bắc là nhớ về cội nguồn, nhớ một chặng đường lịch sử và cách mạng:
“Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa”



3. ĐẤT NƯỚC – NGUYỄN KHOA ĐIỀM

I.Giới thiệu chung
Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ chống Mỹ. Cũng như¬ một số nhà thơ hàng đầu của thời kỳ này, Nguyễn Khoa Điềm tâm huyết với chủ đề lớn của thơ ca đ¬ương thời là “Đất Nư¬ớc”. Trư¬ờng ca “Mặt đ¬ường khát vọng”, là thành công không chỉ riêng Nguyễn Khoa Điềm mà của cả nền thơ ca kháng chiến chống Mĩ trong việc chiếm lĩnh đề tài Tổ quốc.
Ra đời 1974 trên chiến tr¬ờng Bình Trị Thiên khói lửa, Trư¬ờng ca Mặt đường khát vọng đã thành công nhiệm vụ thức tỉnh tinh thần dân tộc của tuổi trẻ đô thị miền Nam, giúp thanh niên vùng địch tạm chiếm nhận rõ bộ mặt xâm lư¬ợc của đế quốc Mĩ, hư¬ớng về nhân dân đất nư¬ớc, ý thức đ¬ược sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đư¬ờng đấu tranh hòa nhập với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc.
Đoạn trích “Đất N¬ước” chiếm gần trọn vẹn chư¬ơng V của bản tr¬ường ca. Đây là chư¬ơng hay nhất tập trung những suy nghĩ cảm nhận mới mẻ về đất nước, đồng thời thể hiện sâu sắc tư¬ t¬ưởng cốt lõi của tác phẩm: Đất N¬ước là của Nhân Dân.
II.Nội dung đọc hiểu:
1.Đề tài và cấu tứ
Đất nư¬ớc là chủ đề đ¬ược quan tâm hàng đầu của nền Văn học Việt Nam - nền văn học của một dân tộc 4000 năm dựng n¬ước cũng là 4000 năm giữ nước. Tư¬ tư¬ởng Đất Nư¬ớc của nhân dân thực ra đã manh nha từ trong lịch sử xa xư¬a... Những nhà t¬ư tư¬ởng lớn, những nhà văn lớn của dân tộc ta đã từng nhận thức sâu sắc vai trò của nhân dân trong lịch sử”: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” (Nguyễn Trãi)
“Trăm việc nghĩa không việc nghĩa nào ngoài việc nghĩa vì n¬ước. Trăm điều nhân không điều nhân nào ngoài điều nhân th¬ương dân”
Song phải đến nền văn học hiện đại Việt Nam, đ¬ược soi sáng bằng t¬ư t¬ưởng Hồ Chí Minh, bằng quan điểm Mác xít về nhân dân, đ¬ược trải nghiệm trong thực tiễn vĩ đại của cuộc cách mạng mang tính nhân dân sâu sắc, văn học từ sau cách mạng tháng Tám đã đạt đến sự nhận thức sâu sắc về nhân dân và cảm hứng về đất n¬ước đã mang tính dân chủ cao. Đặc biệt giai đoạn chống Mỹ, tư¬ tư¬ởng đất nư¬ớc của nhân dân một lần nữa lại đư¬ợc nhận thức sâu sắc thêm bởi vai trò và những đóng góp hi sinh vô vàn của nhân dân trong cuộc kháng chiến dài lâu và cực kì ác liệt. Các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ đã phát biểu một cách thấm thía cảm nhận mới mẻ về đất nư¬ớc. Song t¬ư t¬ưởng Đất nước là của nhân dân có lẽ đ¬ược kết tinh hơn cả trong trích đoạn “Đất n¬ước” của Nguyễn Khoa Điềm trong Tr¬ường ca MĐKV
Nguyễn Khoa Điềm đã kết hợp giữa chính luận và trữ tình để trình bày những cảm nhận và suy t¬ưởng về Đất N¬ước d¬ưới hình thức lời trò chuyện tâm tình giữa đôi lứa yêu nhau. Đất Nư¬ớc đ¬ược cảm nhận toàn vẹn từ nhiều bình diện: Trong chiều dài của thời gian lịch sử, trong bề rộng của không gian địa lý, trong tầm cao của đời sống văn hóa, phong tục, tâm hồn tính cách cha ông... Ba phư¬ơng diện đó gắn bó với nhau làm nổi bật tư¬ t¬ưởng cơ bản: Đất Nư¬ớc này là Đất N¬ước của nhân dân. Tư¬ t¬ưởng đó là hệ qui chiếu mọi xúc cảm suy tư¬ởng của tác giả để từ đó nhà thơ có thêm những phát hiện mới làm phong phú sâu sắc hơn quan niệm về đất n¬ước trong thơ ca chống Mĩ.
2.Cảm nhận mới mẻ về Đất Nư¬ớc
Hai chữ Đất N¬ước trong toàn chư¬ơng và trong đoạn trích đ¬ược viết như¬ một mĩ từ thể hiện tình cảm thiêng liêng sâu sắc của nhà thơ với đất n¬ước và tạo nên nỗi xúc động thiêng liêng cho ng¬ười đọc. Sự vỡ tách và nhập ghép 2 âm tiết: đất nư¬ớc trong một phát hiện đư¬ợm phong vị triết học:
“Đất là nơi anh đến tr¬ờng... nồng thắm”
Anh là đất - phù hợp với khí chất vững vàng kiên định, em là n¬ước thật dịu dàng nữ tính. Khi nói về anh, về em thì Đất - n¬ước tách riêng, khi anh em hò hẹn đại từ nhân x¬ng chuyển hóa thành “Ta” thì đất n¬ước gắn liền bên nhau hài hòa nồng thắm. Khi tách riêng ra thì “Đất là hòn núi bạc”, Nư¬ớc là “Biển khơi”, khi hợp nhất lại “Đất N¬ước là nơi dân mình đoàn tụ”. Khi tách riêng ra “Đất là nơi chim về”, “N¬ước là nơi rồng ở” khi hợp nhất lại “Đất Nư¬ớc trong chúng ta hài hòa nồng thắm”. Nguyễn Khoa Điềm thể hiện đầy xúc động cảm nhận mới mẻ về đất nư¬ớc: Đó là sự thống nhất giữa riêng và chung, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa thế hệ này với thế hệ khác. Đất nư¬ớc không chỉ bên ta, quanh ta mà cả trong ta. Điệp ngữ Đất N¬ước vang lên như¬ một khúc nhạc thiêng tấu lên suốt chiều dài đoạn thơ. Đất N¬ước là 2 tế bào khởi đầu cho mọi sự sinh thành.
Chúng kết hợp giao hòa để tạo nên có thể đất đai, dáng hình xứ sở, cứ thể đất nư¬ớc lớn lên trong tình yêu đôi lứa, trong thời gian đằng đẵng. Trong không gian mênh mông, trong nỗ lực của mỗi con ng¬ười hết lòng yêu th¬ơng Tổ quốc mình. Đất n¬ước chân thực như¬ “búi tóc của mẹ, miếng trầu của bà” mà vô cùng huyền ảo với “chim về, rồng ở. Lạc Long Quân và Âu Cơ...
Những câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm có khả năng đánh thức tình cảm cội nguồn trong đáy tâm linh Việt:
“Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ”
Bằng những câu thơ cấu tạo như¬ định nghĩa Nguyễn Khoa Điềm đã tổng kết lịch sử trong quá trình sinh thành đất n¬ước, tạo nên địa bàn c¬ư trú của người Việt suốt mấy nghìn năm qua. Nhà thơ đã chỉ rõ chủ nhân chân chính của đất nư¬ớc là nhân dân. Đằng sau mỗi tên đất tên sông là mỗi cuộc đời và kì tích cha ông. Chính nhân dân đã xây dựng mở mang và giữ gìn đất nư¬ớc. Họ là những con ngư¬ời bình dị, vô danh:
“Họ đã sống và đã chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Như¬ng họ đã làm ra Đất nư¬ớc”.
Đây là cảm quan lịch sử mới về vai trò của nhân dân d¬ới ánh sáng của hệ tư¬ tư¬ởng mới: Nhân dân là ng¬ười sáng tạo ra lịch sử. Lần theo những địa danh suốt 3 miền Bắc, Trung, Nam, Nguyễn Khoa Điềm dã dựng nên diện mạo non sông dáng hình xứ sở qua cuộc đời con ng¬ười: nhất là những con ng¬ười bình thư¬ờng, vô danh... Nguyễn Khoa Điềm đã góp thêm một thành công trong dàn hợp x¬ướng về đất nư¬ớc của thơ ca thời chống Mĩ, làm sâu sắc thêm nhận thức về nhân dân và Đất n¬ớc của Văn hóa thời kỳ này.
3.Chất liệu văn hóa dân gian góp phần thể hiện tư¬ t¬ưởng: đất n¬ước của nhân dân.
Thành công của đoạn trích còn ở việc tạo ra một không khí, giọng điệu không gian nghệ thuật riêng đư¬a ta vào thế giới gần gũi mĩ lệ và giàu sức bay bổng của ca dao truyền thống, của văn hóa dân gian, nh¬ưng lại mới mẻ qua cảm nhận và tư¬ duy hiện đại. Đoạn thơ mở đầu bằng những câu thơ bình dị vừa thân thiết gần gũi vừa huyền diệu thiêng liêng: “Khi ta lớn lên Đất n¬ớc đã có rồi”. Nó tạo mối liên hệ máu thịt giữa mỗi con ng¬ười với đất n¬ước. Tình cảm mỗi con ng¬ười đối với đất n¬ước lớn lên theo năm tháng, sự tr¬ưởng thành của mỗi ng¬ười làm đất nư¬ớc thêm lớn mạnh. Từ không gian huyền thoại, thời gian cổ tích: “từ ngày xửa ngày x¬a” chuyển hóa nhanh chóng sang không gian đời th¬ường, thời gian hiện tại “Miếng trầu của bà, búi tóc của mẹ bây giờ”. Sự co giãn trong từng câu thơ (ngắn, dài xen kẽ), cách mở rộng nghĩa trong trư¬ờng liên t¬ưởng, lối đối xứng x¬a nay để t¬ương sinh, cái huyền ảo và đời th¬ường đặt cạnh nhau mà không t¬ương khắc khiến Đất nư¬ớc đ¬ược cảm nhận như¬ sự thống nhất của các ph¬ương diện văn hóa, truyền thống phong tục, cái hàng ngày và cái vĩnh hằng, trong đời sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng.
Nguyễn Khoa Điềm đã đạt tới thống nhất giữa trữ tình và triết lí, xúc cảm và suy tư¬, khiến giọng thơ vừa tha thiết vừa trang nghiêm có sức lay động hàng “triệu trái tim trong hàng triệu năm dài. Thành công của đoạn thơ mà còn ở chỗ Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng chất liệu văn hóa dân gian để làm nên chất kết dính các hình ảnh thơ của mình. Không chỉ sử dụng vẹn nguyên mà tác giả còn sáng tạo, tái tạo từ những gì quen thuộc nhất trong nền văn hóa dân gian lâu đời, cho chúng một sức sống mới, một ý nghĩa mới. Những câu thơ thấm đẫm chất dân gian truyền thống mà rất hiện đại. Những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ, truyền thuyết quen thuộc nh¬ng khi đi vào bài thơ đã lấp lánh ánh sáng tài năng, tâm hồn tình cảm Nguyễn Khoa Điềm:
“Cha mẹ thư¬ơng nhau bằng gừng cay muối mặn
Đất n¬ước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nối nhớ thầm”
Đất nư¬ớc có trong tình yêu th¬ương của mẹ cha trong khoảnh khắc bồi hồi thầm thư¬ơng trộm nhớ của mỗi ng¬ười. Chúng ta có thể bắt gặp trong đoạn trích rất nhiều những câu thơ đầy tính sáng tạo, làm nên những hình t¬ượng thơ vừa gần gũi mới mẻ, vừa đẹp đẽ đến như¬ thế. Sự đậm đặc của yếu tố dân gian và cách nhìn cách thể hiện mới mẻ đã tạo ra một bầu khí quyển độc đáo huyền ảo bao trùm suốt đoạn thơ với những câu thơ có khả năng ngân vang trong cõi tiềm thức và cả vô thức của ng¬ười Việt. Ngày x¬ưa khi định nghĩa về đất nư¬ớc, Lý Thường Kiệt phải thiêng hóa qua “đế cư¬” “thiên th¬ư” Nguyễn Đình Chiểu phải mư¬ợn hình ảnh kì vĩ “Nhật nguyệt chói lòa”, “xa thư¬ đồ sộ” để trang trọng hóa đất nư¬ớc. Hệ thống thi pháp cổ điển ấy đã tạo ra khoảng cách thiêng thể hiện niềm ng¬ỡng vọng vô biên của con ng¬ời đối với đất n¬ước. Còn ở đây, trong trích đoạn “Đất nư¬ớc” của Nguyễn Khoa Điềm, ngôn từ đậm chất liệu văn hóa dân gian đã nỗ lực bình dị đất n¬ước, Nguyễn Khoa Điềm có công đ¬ưa đất nư¬ớc từ trời cao thư¬ợng đế, ngai vàng đế vư¬ơng xuống miếng trầu của bà, búi tóc của mẹ, hạt gạo một nắng hai s¬ương nuôi dư¬ỡng cộng đồng Việt, cái cột cái kèo trong mái ấm thân th¬ương của mỗi gia đình... Đất nư¬ớc thân thư¬ơng giản dị xiết bao. Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian không còn là thủ pháp nghệ thuật mà là một khám phá mới mẻ sâu xa của tình yêu về hình tư¬ợng Đất nư¬ớc. Văn hóa dân gian là của nhân dân... Chất liệu văn hóa dân gian trong ngôn ngữ và hình ảnh thơ đã tập trung thể hiện chủ đề của toàn tác phẩm: Đất nư¬ớc này là đất nước của nhân dân.
Tư¬ t¬ưởng đó là điểm qui tụ mọi cách nhìn về đất n¬ước từ thắng cảnh thiên nhiên kì thú: Núi vọng phu, hòn trống mái... trong mối liên hệ máu thịt với đời sống dân tộc. Từ cảm nhận cụ thể, tác giả đã qui nạp hàng loạt hiện tượng để đi đến một khái quát sâu sắc đầy sức thuyết phục:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ¬ước, một lối sống của ông cha
Ôi đất nư¬ớc sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”
Khi nghĩ về lịch sử 4000 của đất n¬ước, tác giả không điểm lại các vư¬ơng triều phong kiến, các anh hùng nổi tiếng mà nhấn mạnh công đức những con ng¬ười bình dị vô danh: “Trong 4000 lớp ngư¬ời... ra đất n¬ước” chính những ng¬ười vô danh bình dị ấy đã giữ gìn và truyền lại cho đời sau bó đuốc truyền thống trong cuộc chạy tiếp sức giữa các thế hệ các giá trị văn hóa, văn minh tinh thần vật chất của Đất nư¬ớc, dân tộc: Hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, ngôn ngữ, Nguyễn Khoa Điềm trở về với cội nguồn văn hóa dân gian để định nghĩa một cách bất ngờ .
Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Nguyễn Khoa Điềm sử dụng hai vế song song đồng đẳng nhân dân - ca dao thần thoại. Bằng cách đó đã định nghĩa đất n¬ước là kết tinh cao quý nhất đời sống trí tuệ, tình cảm của nhân dân. Bởi vẻ đẹp tinh thần của nhân dân kết tinh hơn đâu hết là ở ca dao dân ca, cổ tích. Câu thơ với 2 vế song song đồng đẳng đã khiến định nghĩa Đất Nư¬ớc của Nguyễn Khoa Điềm vừa giản dị vừa huyền ảo. Tác giả chọn trong kho tàng dân gian 3 câu nói về 3 phư¬ơng diện quan trọng nhất của Đất N¬ước đ¬ược tác giả cảm nhận và phát hiện trong cái nhìn tổng hợp toàn vẹn mang đậm tư¬ t¬ưởng truyền thống dân tộc: Rất say đắm trong tình yêu (yêu em). Rất quí trọng tình nghĩa (Quý công cầm vàng...) nh¬ưng cũng thật quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (biết trống tre... lâu.)
4.Trách nhiệm bổn phận của mỗi cá nhân đối với đất n¬ớc: Đất n¬ước không ở đâu xa mà kết tinh hóa thân trong cuộc sống mỗi con ngư¬ời:
“Em ơi em Đất nư¬ớc là máu xư¬ơng của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất nư¬ớc muôn đời...”
Đoạn thơ như¬ một lời nhắn nhủ thiết tha. Mở đầu bằng tiếng gọi tha thiết: Em ơi em ... khiến tính chính luận không mang màu sắc giáo huấn mà như¬ một lời tự nhủ tự dặn chân thành: sự sống của mỗi cá nhân không phải là chỉ riêng của cá nhân mà còn là của đất n¬ước, bởi mỗi cuộc đời đều đ¬ược thừa hưởng những di sản văn hóa tinh thần vật chất của dân tộc, mỗi cá nhân phải có trách nhiệm gìn giữ, phát triển nó, truyền lại cho các thế hệ tiếp theo. Trách nhiệm của mỗi cá nhân không chỉ là bổn phận bảo vệ biên cư¬ơng địa giới, tiếp nối truyền thống lịch sử, mà còn ở việc bảo l¬ưu văn hóa phong tục, giữ gìn nét đẹp tâm hồn tính cách dân tộc. Quá khứ luôn có mặt trong hiện tại, lịch sử luôn hiện diện với hôm nay, trong miếng trầu của bà, búi tóc của mẹ là cả truyền thống 4000 năm tuổi. Hạt gạo một nắng hai s¬ương hôm nay cũng là những hạt gạo nuôi d¬ưỡng dân tộc Việt 4000 năm qua. Trách nhiệm của mỗi ng¬ười đối với đất n¬ước trong hiện tại là sự trân trọng đối với quá khứ là xây dựng nền tảng cho t¬ương lai, làm nên huyết mạch nuôi d¬ưỡng có thể đất đai, tạo sức sống tr¬ường cửu của dân tộc. Có lẽ trong thơ ca chư¬a có ai nói một cách chân thành, xúc động và thấm thía đến thế về trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với dân tộc đất n¬ớc nh¬ Nguyễn Khoa Điềm trong trích đoạn “Đất Nước” này: Đất Nước không chỉ là một khách thể ở ngoài mỗi chúng ta mà tồn tại ngay trong cơ thể, sự sống của mỗi con ng¬ười. Sự sống của mỗi cá nhân chỉ có ý nghĩa trong sự trư¬ờng tồn của đất n¬ước.
III.Kết luận
Đất Nư¬ớc là đề tài, cảm hứng chủ đạo của thơ ca kháng chiến chống Mĩ. Mỗi nhà thơ lại có cảm nhận riêng về Đất Nư¬ớc như¬ng tất cả đều xuất phát từ tấm lòng chung đó là tình yêu thiết tha với quê hương đất n¬ước. Từ thực tiễn của cuộc kháng chiến chống Mĩ, Nguyễn Khoa Điềm nhận thức sâu sắc vai trò và sự đóng góp to lớn, những hi sinh vô vàn của nhân dân trong cuộc chiến tranh dài lâu và cực kì ác liệt này. T¬ư t¬ưởng Đất Nư¬ớc của Nhân dân từ trong văn học truyền thống đã đ¬ược Nguyễn Khoa Điềm phát triển đến đỉnh cao, mang tính dân chủ sâu sắc. Chất liệu văn hóa dân gian đ¬ược nhà thơ sử dụng nhuần nhuyễn, biến ảo đầy sáng tạo chính là nét đặc sắc thẩm mĩ thống nhất với t¬ư t¬ưởng “Đất Nư¬ớc của Nhân dân, Đất Nư¬ớc của ca dao thần thoại” của bài thơ. Như¬ vậy tác giả đã vư¬ợt qua tính thời sự của một thời để nói lên tiếng nói của muôn đời .

Định h¬ướng đề và gợi ý giải

*Câu hỏi tham khảo
Đề 1. Phân tích và phát biểu cảm nghĩ của mình về đoạn sau:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất n¬ước…..
……Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất n¬ước muôn đời...
Trong phần đầu của đoạn thơ, tác giả đã cảm nhận về đất nư¬ớc một cách trọn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện: thời gian lịch sử và không gian địa lý, huyền thoại, truyền thuyết và đời sống sinh hoạt hàng ngày của mỗi gia đình. Đất n¬ước đ¬ược cảm nhận vừa thiêng liêng, sâu xa lại vừa gần gũi thân thiết. Những dòng thơ ở cuối phần là một sự cảm nhận sâu sắc và phát hiện mới mẻ của tác giả về đất n¬ước trong sự sống, tình yêu, trong vận mệnh và trách nhiệm của mỗi cá nhân.
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nư¬ớc.
Đất nư¬ớc không chỉ là núi sông, rừng, biển, không chỉ là lịch sử dựng nư¬ớc và giữ nư¬ớc mà Đất nư¬ớc còn đư¬ợc kết tinh và tồn tại trong sự sống của mỗi cá nhân, mỗi chúng ta hôm nay. Quả vậy, sự sinh thành của mỗi cá nhân đều có cội nguồn sâu xa từ dân tộc và đ¬ợc thừa h¬ưởng thành quả vật chất và tinh thần do bao thế hệ tạo dựng lên. Như¬ng sự sống của mỗi cá nhân chỉ có thể tồn tại và có ý nghĩa trong sự hài hòa với những cá nhân khác và toàn thể cộng đồng: Khi hai đứa cầm tay ….. Đất n¬ước vẹn toàn to lớn.
Đất n¬ước đư¬ợc trư¬ờng tồn qua sự tiếp nối của các thế hệ và các thế hệ mai sau sẽ đư¬a đất nư¬ớc tới sự phát triển xa hơn, đến “Những tháng ngày mơ mộng”.
Những câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm đã phát hiện một chân lí giản dị mà sâu sắc về đất nư¬ớc. Đất n¬ước không chỉ là một khách thể ở ngoài mỗi chúng ta mà tồn tại ngay trong cơ thể, trong sự sống mỗi ng¬ười. Đất nư¬ớc trở nên hết sức thiêng liêng mà gần gũi với mỗi ngư¬ời. Chân lí ấy một lần nữa được tác giả nhắc lại nh¬ư lời nhắn nhủ tha thiết “Em ơi em, đất nư¬ớc là máu x¬ương của mình”. Từ đó dẫn đến lời nhắc nhở về trách nhiệm thiêng liêng của mỗi ngư¬ời với đất nư¬ớc.
“Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nư¬ớc muôn đời”.

Đề 2. Vì sao có thể nói tư tư¬ởng “Đất n¬ước của nhân dân” đã qui tụ mọi cách nhìn và đ¬ưa đến những phát hiện độc đáo của tác giả về đất nư¬ớc ?
T¬ư t¬ưởng “Đất nư¬ớc của nhân dân” đã đ¬ược tác giả phát biểu trực tiếp trong phần hai của đoạn thơ “Đất nư¬ớc” như¬ng đó cũng chính là t¬ư t¬ưởng bao trùm, là điểm xuất phát và nơi quy tụ mọi cảm xúc và phát hiện của tác giả về đất nư¬ớc trong đoạn thơ.
Đất nư¬ớc đ¬ược cảm nhận trong chiều rộng của không gian, trong vẻ đẹp và sự phong phú của núi sông với những thắng cảnh kì thú. Nh¬ưng điều quan trọng là tác giả đã phát hiện ra sự gắn bó sâu xa, mật thiết của thiên nhiên đất nư¬ớc với cuộc sống và số phận của nhân dân, của vô vàn những con ngư¬ời bình dị:
Những ngư¬ời vợ nhớ chồng góp cho đất n¬ước những núi Vọng phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống mái...
Ngư¬ời học trò nghèo góp cho đất nư¬ớc mình núi Bút non Nghiên.
Nhìn vào thiên nhiên đất n¬ước, nhà thơ đã “đọc” đ¬ược tâm hồn, những ¬ước vọng và sự gửi gắm của bao thế hệ con ng¬ười. Từ đó tác giả cảm nhận đ¬ược một chân lí hiển nhiên và sâu xa:
Ôi đất n¬ước, sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy,
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta
Khi nói về lịch sử bốn nghìn năm dựng nư¬ớc và giữ nư¬ớc của dân tộc tác giả không nêu các triều đại, các anh hùng nổi tiếng mà mọi ng¬ười đều nhớ, mà tr¬ước hết nhắc đến vô vàn những con ngư¬ời bình th¬ờng, vô danh, những ng¬ười “không ai nhớ mặt đặt tên, họ đã sống và chết, giản dị, bình tâm. Nh¬ng chính họ đã làm ra đất n¬ước”.
Đất nư¬ớc còn đư¬ợc cảm nhận trong chiều sâu của văn hóa, lối sống, phong tục, của tâm hồn và tính cách dân tộc. Để nói về những ph¬ơng diện đó, Nguyễn Khoa Điềm cũng lại tìm về với nguồn phong phú của văn hóa dân gian. Nhân dân không chỉ là ngư¬ời sáng tạo lịch sử, tạo dựng nên các giá trị vật chất mà còn là ng¬ười sáng tạo và l¬ưu truyền các giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc. Họ đã “truyền lửa qua mỗi ngôi nhà, truyền giọng điệu mình cho con tập nói”. Còn vẻ đẹp tâm hồn dân tộc đã đư¬ợc kết đọng trong kho tàng phong phú, mĩ lệ của ca dao, dân ca, tục ngữ, truyền thuyết và cổ tích. Bởi vậy Nguyễn Khoa Điềm đã rất có lí khi nêu một định nghĩa “Đất n¬ước của ca dao thần thoại” tiếp liền sau mệnh đề “Đất n¬ước của nhân dân”.
Đề 3. Đoạn thơ có sử dụng nhiều chất liệu của văn học dân gian. Hãy nêu một số ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu dân gian của tác giả.
Đoạn thơ đã sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian trong đó có văn học dân gian. Từ các truyền thuyết vào loại xa xư¬a nhất của dân tộc ta như¬ Lạc Long Quân và Âu Cơ, Thánh Gióng, Hùng V¬ơng đến truyện cổ tích, nh¬ Trầu Cau, đặc biệt là nhiều câu ca dao, dân ca, của nhiều miền đất nư¬ớc:
Ví dụ: “Cha mẹ th¬ương nhau bằng gừng cay muối mặn” Là từ câu ca dao:
Tay bư¬ng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
“Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi” gợi nhớ đến câu ca dao:
“Yêu em từ thuở trong nôi
Em nằm em khóc anh ngồi anh ru”
“Biết quí trọng công cầm vàng những ngày lặn lội” là đư¬ợc rút từ câu ca dao:
Cầm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi chẳng tiếc, tiếc công cầm vàng.
Chất liệu văn học dân gian đã đ¬ược tác giả sử dụng vào đoạn thơ một cách linh hoạt và sáng tạo. Không lặp lại hoàn toàn các câu ca dao, dân ca, nhà thơ th¬ờng chỉ dùng một hình ảnh hoặc một phần của các câu ca đó để đ¬a vào tạo nên câu thơ của mình. Các truyền thuyết và truyện cổ tích cũng đư¬ợc sử dụng theo cách gợi nhắc tới bằng một hình ảnh hoặc tên gọi. Tác giả vừa đ¬a ngư¬ời đọc nhập cả vào môi tr¬ường văn hóa, văn học dân gian đồng thời lại thể hiện đ¬ược sự đánh giá, cảm nhận đ¬ược phát hiện của tác giả về kho tàng văn hoá tinh thần ấy của dân tộc.

Về Đầu Trang Go down
https://a1-trandainghia.forumvi.com
 
ÔN THI TN PHẦN 2
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» ÔN THI TN PHẦN 1
» ÔN TẬP PHẦN 1
» ÔN TẬP PHẦN 2
» ÔN TẬP PHẦN 3
» ÔN TẬP PHẦN 4

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
a1- nơi đong đầy tình bạn :: Your first category :: góc học tâp :: ngữ văn-
Chuyển đến