a1- nơi đong đầy tình bạn
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

a1- nơi đong đầy tình bạn

good
 
Trang ChínhLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập

 

 ÔN THI TN PHẦN 5

Go down 
Tác giảThông điệp
Admin
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 164
Join date : 18/09/2011
Đến từ : TÂY NINH

ÔN THI TN PHẦN 5 Empty
Bài gửiTiêu đề: ÔN THI TN PHẦN 5   ÔN THI TN PHẦN 5 I_icon_minitimeFri Nov 18, 2011 2:09 pm

3. RỪNG XÀ NU - Nguyễn Trung Thành
I. Tác giả:
- Nguyễn Trung Thành (Bút danh khác là Nguyên Ngọc) tên khai sinh là Nguyễn văn Báu, sinh năm 1932.
- Quê hương: Thăng Bình - Quảng Nam.
- Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên Báo Quân đội nhân dân Liên khu V. Sau năm 1954 ông tập kết ra Bắc và năm 1962 ông trở về chiến trường Miền Nam, hoạt động ở Quảng Nam và Tây Nguyên.
- Nguyên Ngọc từng sống, gắn bó với Tây Nguyên và chính sự hiểu biết, lòng yêu mến đối với thiên nhiên, con người Tây Nguyên đã khiến Nguyên Ngọc trở thành người đầu tiên đưa vùng đất Tây Nguyên vào văn xuôi và là người viết thành công về vùng đất ấy.
- Văn chương Nguyên Ngọc đạt tới tầm vóc của những khúc sử thi hào hùng và mang rất nhiều vẻ đẹp trữ tình, lãng mạn.
- Tác phẩm tiêu biểu: “Đất nước đứng lên” (Giải nhất giải thưởng Hội Văn Nghệ Việt Nam 1954-1955); “Rừng xà nu”; “Đất Quảng”; “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”
II/ Tác phẩm “Rừng xà nu”:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Truyện ngắn “Rừng xà nu” được viết năm 1965. Đây là tác phẩm nổi tiếng được Nguyên Ngọc viết trong những năm kháng chiến ác liệt chống đế quốc Mĩ.
2. Tóm tắt tác phẩm:
Làng của người dân Xôman thuộc bộ tộc Strá bị tàn sát đau thương bởi đạn đại bác của giặc.
Tnú - người anh hùng của dân làng Xôman - về thăm làng sau 3 năm đi lực lượng. Trong buổi họp mặt, cụ Mết đã kể cho dân làng nghe về cuộc đời hoạt động của Tnú.
Tnú mồ côi cha mẹ, được dân làng Xôman nuôi lớn. Từ nhỏ, Tnú đã cùng với Mai đi làm liên lạc cho cán bộ cách mạng là anh Quyết ở trong rừng. Có lần, Tnú bị bắt khi đang làm nhiệm vụ, Tnú nhanh trí nút lá thư vào bụng và quyết không khai dù bị tra tấn dã man.
Sau 3 năm bị tù, Tnú trốn về, thay anh Quyết hướng dẫn dân làng khởi nghĩa. Giặc bao vây làng, quyết định bắt cho bằng được Tnú. Không bắt được Tnú, chúng bắt vợ con anh tra tấn dã man. Tnú xông vào giữa bọn lính che chở cho vợ con nhưng anh đã không cứu sống được họ. Anh bị giặt bắt, chúng đốt 10 đầu ngón tay anh bằng nhựa xà nu nhưng anh vẫn giữ được tinh thần.
Sau đó, dưới sự chỉ huy của cụ Mết, đám thanh niên ở trong rừng về giết hết bọn giặc, cứu Tnú. Tuy mỗi ngón tay trên bàn tay Tnú chỉ còn 2 đốt, Tnú vẫn tham gia lực lượng giải phóng quân chiến đấu bảo vệ quê hương.
3. Nội dung:
a/ Ý nghĩa hình tượng rừng xà nu:
Mở đầu và kết thúc tác phẩm là hình ảnh rừng xà nu. Nó vừa có ý nghĩa hiện thực vừa có ý nghĩa tượng trưng.
- Ý nghĩa hiện thực: Thiên nhiên bị tàn phá dữ dội trong chiến tranh nhưng vẫn có sức sống mãnh liệt.
Cây xà nu, rừng xà nu là hiện thân cho vẻ đẹp của núi rừng Tây Nguyên, của thiên nhiên đất nước.
- Ý nghĩa tượng trưng: Tượng trưng cho số phận đau thương nhưng rất bất khuất, kiên cường của dân tộc Tây Nguyên trong việc cầm vũ khí đứng lên chiến đấu bảo vệ quê hương. Sức sống của rừng xà nu cũng là sức sống mãnh liệt, bền bĩ của dân làng Xôman nói riêng, của Tây Nguyên nói chung và hơn là của cả miền Nam, của cả dân tộc Việt Nam.
b/ Hình tượng nhân vật:
*. Cụ Mết:
- Ngoại hình rắn rỏi, tính cách trầm tĩnh, vững vàng, sáng suốt, là gạch nối của Đảng với đồng bào dân tộc.
- là người đứng đầu buôn làng, có vai trò giáo dục rất lớn đối với dân làng.
→ Biểu tượng cho sức mạnh vật chất và tinh thần có tính truyền thống và cội nguồn của các dân tộc Tây Nguyên.
*. Dít:
- Có đôi mắt bình thản, trong suốt, nghiêm khắc biểu hiện một bản lĩnh vững vàng trước mọi tình huống.
- Gương mẫu, nhiệt tình, rất nguyên tắt.
- Tình cảm sâu sắc nhưng lặng lẽ, kín đáo.
*. Bé Heng: Tiêu biểu cho thế hệ trẻ sẽ còn vươn xa hơn nữa; gắn bó với cách mạng, tự hào về quê hương.
*. Tnú (Nhân vật trung tâm):
- Mồ côi cha mẹ, được dân làng Xôman nuôi lớn.
- Phẩm chất:
+ Gan góc, mưu trí, táo bạo, dũng cảm (lúc còn làm liên lạc, học chữ, nuôi cán bộ trong rừng ...)
+ Giàu tình yêu quê hương, nhận thức sâu sắc về Đảng, trung thành với cách mạng, gắn bó với mọi người trong buôn làng.
+ Căm thù giặc sâu sắc.
+ Có ý thức kỷ luật cao.
+ Có nỗi đau lớn về thể xác và tinh thần nhưng biết vượt lên mọi đau đớn, bi kịch của gia đình, bản thân để đấu tranh kiên cường, bất khuất hướng về lí tưởng cách mạng. Khắc sâu chân lí cụ Mết truyền dạy “chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”.
→ Là con chim đầu đàn của Tây Nguyên anh hùng.
4. Giá trị nghệ thuật:
- Mang đậm màu sắc sử thi.
+ “Rừng xà nu” là tiếng nói lịch sử của thời đại gắn liền với những vận động, biến cố có ý nghĩa trọng đại đối với toàn dân.
+ “Rừng xà nu” mang một hình thức sử thi hoành tráng từ hình ảnh (rừng núi, con người) đến âm hưởng qua lời văn giàu sức tạo hình, giàu nhạc điệu.
- Thủ pháp nhân hoá, tượng trưng: rừng xà nu → con người Tây Nguyên kiên cường, bất khuất.
- Kết cấu, cốt truyện độc đáo.
Câu hỏi:
1. Tìm những chi tiết trong tác phẩm miêu tả vẻ đẹp và sức sống của rừng xà nu?
2. Ý nghĩa của hình tượng rừng xà nu?
3. “Rừng xà nu là truyện của một đời và được kể trong một đêm.” Người anh hùng mà cụ Mết kể trong cái đêm dài ấy có những phẩm chất đáng quý nào?
4. Câu chuyện của Tnú cũng như của dân làng Xôman nói lên chân lí lớn nào của dân tộc ta trong thời đại bấy giờ?
5. Phân tích những cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm?


4. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH - Nguyễn Thi

I/ Tác giả:
- Nguyễn Thi (1928-1968) bút danh là Nguyễn Ngọc Tấn, tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca.
- Quê hương: Hải Hậu - Nam Định.
- Cuộc sống tủi cực, vất vả từ nhỏ.
- Năm 1945, ông tham gia cách mạng, vừa chiến đấu vừa hoạt động văn nghệ.
- Năm 1954, ông tập kết ra Bắc và năm 1962 ông tình nguyện trở lại chiến trường miền Nam.
- Năm 1968, ông hy sinh ở mặt trận Sài Gòn.
- Nguyễn Thi gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ và trở thành nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong thời ký kháng chiến chống Mĩ.
- Nhân vật tiêu biểu của Nguyễn Thi là những người nông dân Nam Bộ với những nét tính cách tiêu biểu.
- Là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo.
- Ngôn ngữ Nguyễn Thi góc cạnh, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.
II/ Tác phẩm “Những đứa con trong gia đình”:
1. Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt (chống Mĩ cứu nước) khi tác giả công tác ở tạp chí “Văn nghệ Quân giải phóng”
2. Tóm tắt tác phẩm:
Việt là một chiến sĩ giải phóng quân, xuất thân từ một gia đình nông dân có mối thù sâu nặng với Mĩ - Ngụy: ông nội và bố Việt đều bị giặc giết hại; mẹ Việt cố nén nỗi đau riêng vất vả nuôi con khôn lớn, và cuối cùng cũng chết vì bom đạn. Gia đình chỉ còn lại Việt, chị Chiến, thằng Út em, chú Năm. Truyền thống cách mạng vẻ vang và những đau thương, mất mát của gia đình được chú Năm ghi chép vào một cuốn sổ gia đình.
Việt và Chiến hăng hái tòng quân đi giết giặc, quyết tâm lập nhiều chiến công để trả thù cho ba má.
Trong một trận chiến đấu ác liệt, Việt bị thương nặng và lạc đồng đội. Việt ngất đi, tỉnh lại nhiều lần. Mỗi lần tỉnh lại, dòng hồi ức đưa Việt về với những kỷ niệm thân thiết về má, chị Chiến, chú Năm và đồng đội ...
Việt được đưa về điều trị, sức khoẻ hồi phục dần và tiếp tục chiến đấu để xứng đáng hơn nữa với truyền thống của gia đình, quê hương.
3. Nội dung:
a/ Truyền thống gia đình đã gắn bó những con người với nhau:
- Căm thù giặc sâu sắc.
- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu, giết giặc.
- Giàu tình nghĩa, rất mực thuỷ chung, son sắc với quê hương và cách mạng.
→ Tạo nên một dòng sông truyền thống.
b/ Nét riêng của từng con người trong gia đình:
*. Chú Năm:
- Là tác giả của cuốn gia phả ghi lại những chiến công và bao mất mát, đau thương của gia đình do tội ác của giặc gây ra.
- Là người lao động chất phác và rất giàu tình cảm (tiếng hò của chú chứa đầy tâm tư, cảm xúc).
→ Chú Năm là khúc thượng nguồn của dòng sông truyền thống, là nơi kết tinh truyền thống của gia đình.
*. Má Việt:
- Căm thù giặc sâu sắc, gan góc.
- Đảm đang, tháo vát, thương chồng thương con; biết ghìm nén đau thương để nuôi con, đánh giặc.
→ Biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam.
*. Chị Chiến:
- Tính cách rất đa dạng: vừa có nét “trẻ con” của một cô gái mới lớn, vừa biết nhường nhịn em, lo toan gia đình.
- Giống mẹ: gan góc, đảm đang.
- Khác mẹ: ở vẻ trẻ trung, thích làm duyên, xung phong đi đánh giặc, trả thù nhà, với lời thề sắt đá: “làm thân con gái ra đi, tao chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất”.
→ Biết kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dân tộc.
*. Việt:
- Tính cách rất “trẻ con, hồn nhiên, hiếu động.
- Có tình thương yêu và gắn bó sâu sắc với gia đình.
- Dũng cảm, kiên cường, gan góc, luôn sôi nổi tinh thần chiến đấu, quyết tâm lập nhiều chiến công để trả mối thù lớn.
→ Một con sóng vươn xa nhất trong dòng sông truyền thống, là người tiêu biểu nhất cho tinh thần tiến công cách mạng.
4. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật kể chuyện độc đáo: “Những đứa con trong gia đình” được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật Việt: đó là dòng hồi tưởng đứt nối của anh khi bị thương nằm ở chiến trường.
→ Câu chuyện tự nhiên, sống động, hấp dẫn; đồng thời nhà văn có điều kiện nhập sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật để dẫn dắt câu chuyện.
- Ngôn ngữ góc cạnh, có giá trị tạo hình và mang đậm tính chất Nam Bộ.
- Xây dựng nhân vật qua những chi tiết cụ thể, đắt giá; tạo được không khí chân thực, sống động.
Câu hỏi:
1. Phân tích nghệ thuật trần thuật đặc sắc của tác phẩm?
2. Nét đặc sắc trong tính cách của các nhân vật: chú Năm, má Việt,chị Chiến và Việt?
3. Trong tác phẩm, Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: “Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển...”
Anh(chị) có cho rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi quả đã có một dòng sông truyền thống liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha cho đến lớp người đi sau: chị em Chiến, Việt?
4. Những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm? Phân tích những biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong đoạn trích đã học?


5. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu

I/ Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930-1989)
- Quê quán: Quỳnh Lưu - Nghệ An.
- Năm 1950: ông tham gia quân đội và là nhà văn quân đội.
- Sau năm 1975, văn chương Nguyễn Minh Châu trở về với đời thường, đi sâu, khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự.
→ Là nhà văn “Mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay”.
* Tác phẩm chính: Cửa sông (1967), Những vùng trời khác nhau (1970), Dấu chân người lính (1972), Những người đi từ trong rừng ra (1982), Bến quê (1985), Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành (1983), Chiếc thuyền ngoài xa (1987), Cỏ lan (1989) ...
II/ Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”:
1. Hoàn cảnh ra đời:
Năm 1987, đất nước đang trong thời kì đổi mới, cuộc sống có nhiều thay đổi.
2/ Tóm tắt tác phẩm:
Theo đề nghị của trưởng phòng để có được một bức ảnh nghệ thuật chụp cảnh thuyền và biển, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đã thực hiện một chuyến đi thực tế tới một vùng biển từng là chiến trường cũ của anh thời chống Mĩ. Sau gần một tuần tìm kiếm, Phùng săn được cảnh thuyền và biển lúc bình minh thật đẹp. Thế nhưng, đằng sau cảnh đẹp đó, người nghệ sĩ đã chứng kiến một sự thật phũ phàng: cảnh lão đàn ông dữ dằn, thô kệch đánh vợ một cách vô lí và thô bạo. Ba hôm sau, Phùng lại chứng kiến sự việc này. Không thể nén chịu được nữa, Phùng đã xông ra can ngăn lão đàn ông, anh bị thương, được đưa về trạm y tế của toà án huyện. Ở đó, anh được nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài với bao sự cảm thông, ngỡ ngàng, ngạc nhiên ...
Bức ảnh chụp cảnh thuyền và biển trong buổi sáng mờ sương của nghệ sĩ Phùng đã khiến trưởng phòng rất hài lòng và nó được treo ở nhiều nơi. Kì lạ thay, mỗi lần nhìn vào đó, bao giờ Phùng cũng thấy hiện lên hình ảnh người đàn bà chậm rãi bước ra rồi hoà lẫn vào trong đám đông…
3. Nội dung:
a/ Những phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
- Phát hiện ra vẻ đẹp “trời cho” trên mặt biển mờ sương: chiếc thuyền ngoài xa mà ánh sáng và đường nét đều hài hoà, tuyệt đẹp.
+ Như một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ.
+ Khám phá ra chân lí của sự toàn thiện, khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn.
→ Người nghệ sĩ như bắt gặp cái tận thiện, tận mĩ và tâm hồn như được gột rửa, trở nên trong trẻo
- Phát hiện thứ hai thật bất ngờ và trớ trêu như trò đùa của cuộc sống: ngay sau cảnh đẹp chiếc thuyền ngoài xa là sự bạo hành của cái xấu, cái ác (lão đàn ông đánh vợ một cách tàn nhẫn, vô lí và người vợ nhẫn nhục chịu đựng)
→ Phùng cay đắng nhận thấy những cái ngang trái, xấu xa, những bi kịch trong gia đình thuyền chài kia là thứ “thuốc rửa” làm những bức ảnh hiện lên thật khủng khiếp, ghê sợ.
b/ Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện: (là câu chuyện về sự thật cuộc đời)
- Bề ngoài, đó là một người đàn bà quá nhẫn nhục, cam chịu, bị chồng thường xuyên hành hạ, đánh đập nhưng vẫn nhất quyết gắn bó với lão đàn ông vũ phu đó.
- Nguồn gốc của sự chịu đựng, hi sinh của người đàn bà là tình thương đối với con.
- Trong khổ đau triền miên, người đàn bà ấy vẫn tìm ra được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi.
→ Câu chuyện trên giúp Phùng và Đẩu vỡ lẽ ra nhiều điều, hiểu hơn về cuộc đời, con người.
=> Con người, nhất là nghệ sĩ không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của cuộc sống.
c/ Cảm nhận về các nhân vật tác phẩm:
*. Người đàn bà:
- Ngoài 40 tuổi, mặt rỗ, “khuôn mặt mệt mỏi”: cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ.
- Vì tình thương những đứa con, người đàn bà lặng lẽ chấp nhận bị hành hạ, chịu đựng mọi đau đớn.
- Cam chịu, nhẫn nhục, không bao giờ để lộ cảm xúc ra bên ngoài.
→ Người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giàu đức hi sinh.
*. Lão đàn ông:
- Cuộc sống đói khổ, cực nhọc, lo toan đã biến “anh con trai hiền lành” thành một người chồng vũ phu, độc ác.
- Đánh đập vợ con như là cách để giải toả ất uất, buồn phiền.
→ Vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ vừa là thủ phạm gây nên bao đau khổ cho chính người thân của mình.
*. Chị em Phác
- Chị thằng Phác hiểu biết, can đảm (cản việc làm dại dột của em); biết chăm sóc, lo toan gia đình thay mẹ.
- Thằng Phác: Gây cảm động cho người đọc bởi tình thương mẹ dạt dào.
*. Người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng:
- Biết căm ghét, phẫn nộ trước mọi sự áp bức, bất công.
- Anh cảm thấy hạnh phúc, xúc động ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi của cảnh thuyền và biển lúc bình minh.
- Kinh ngạc, túc giận trước sự bạo hành của cái xấu, cái ác.
- Hành động như một phản xạ tự nhiên: “vứt cái máy ảnh xuống đất chạy nhào tới” đề ngăn việc làm xấu xa của người đàn ông.
→ Không vì nghệ thuật mà bỏ quên cuộc đời. Sẵn sàng làm tất cả vi cuộc sống tốt đẹp.
4. Nghệ thuật:
- Xây dựng cốt truyện độc đáo: tạo tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
- Ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo.
+ Ngôn ngữ kể chuyện (tác giả hoá thân vào nhân vật Phùng) điểm nhìn trần thuật sắc sảo, lời kể chuyện khách quan, chân thực, giàu sức thuyết phục.
+ Ngôn ngữ nhân vật phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người.
Câu hỏi:
1. Vẻ đẹp của chiếc thuyên ngoài xa trên biển sớm mờ sương được miêu tả như thế nào trong tác phẩm? Cảm nhận của người nghệ sĩ nhiếp ảnh về cảnh đẹp đó?
2. Phát hiện thứ hai của người nghệ sĩ nhiếp ảnh đằng sau khung cảnh thơ mộng đó là gì? Thái độ của Phùng khi chứng kiến cảnh diễn ra ở gia đình hàng chài nói lên điều gì?
3. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện đã tác động như thế nào đến những người như Phùng, Đẩu?
4. Nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”?
5. Nhân vật nào trong tác phẩm đã để lại anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất? vì sao?


G. MỘT ĐOẠN TRÍCH KỊCH:

HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT
Lưu Quang Vũ
I/ Tác giả:
- Lưu Quang Vũ (1948-1988) quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình tri thức.
- Từ năm 1965-1970: phục vụ quân đội.
- Từ năm 1970-1978: xuất ngũ và làm đủ mọi nghề để mưu sinh.
- Từ năm 1978-1988: bắt đầu sáng tác.
- Lưu Quang Vũ là một tài năng đa dạng: làm thơ, sáng tác văn xuôi, vẽ tranh và soạn kịch.
- Đóng góp xuất sắc nhất của Lưu Quang Vũ là soạn kịch. Lưu Quang Vũ không chỉ trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 của thế kỉ XX mà còn được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
*. Tác phẩm tiêu biểu: Lời nói dối cuối cùng, Nàng Xi-ta, Chết cho điều chưa có, Nếu anh không đốt lửa, Lời thề thứ 9, Tôi và chúng ta ...
II/ Tác phẩm “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Tác phẩm được viết năm 1981 và ra mắt công chúng năm 1984, là một vở kịch đặc sắc của Lưu Quang Vũ, đã công diễn nhiều lần trên sân khấu trong và ngoài nước.
- Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng thành một vở kịch hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.
2. Tóm tắt:
Trương Ba giỏi đánh cờ bị Nam Tào bắt chết nhầm. Vì muốn sửa sai nên Nam Tào và Đế Thích cho hồn Trương Ba sống lại, nhập vào xác anh hàng thịt vừa mới chết. Mọi rắc rối do hồn Trương ba phải mượn xác hàng thịt bắt đầu xảy ra: lí tưởng sách nhiễu, chị hàng thịt đòi chồng, gia đình Trương Ba cũng cảm thấy xa lạ ... mà bản thân Trương Ba thì phải đau khổ, bất lực vì phải sống trái tự nhiên, giả tạo.
Một cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt diễn ra, trong đó, xác hàng thịt khẳng định sức mạnh và thế lấn tới của hắn đối với hồn Trương Ba.
Hồn Trương Ba đốt một nén hương gọi Đế Thích xuống giải thoát cho mình. Cùng lúc, cu Tị, con một người hàng xóm ốm nặng, sắp chết. Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị nhưng Trương Ba cương quyết từ chối, xin cho cu Tị được sống đồng thời trả xác cho nhà hàng thịt và chấp nhận cái chết.
3. Nội dung:
a/ Các lớp đối thoại và ý nghĩa của chúng:
*. Màn đối thoại giữa hồ Trương Ba với xác hàng thịt:
- Nghịch cảnh: linh hồn nhân hậu, trong sạch phải trú nhờ trong một thân xác thô phàm.
- Linh hồn Trương Ba lệ thuộc và bị xác thịt thô phàm điều khiển, lấn át.
- Xác hàng thịt tuyên bố về sức mạnh âm u, đui mù, ghê gớm của mình, tìm cách khống chế, ve vãn, kêu gọi hồn Trương Ba thoả hiệp bằng những lí lẽ ti tiện.
- Hồn Trương Ba ý thức sâu sắc về sự tha hoá, dằn vặt, đau khổ, tìm cách thoát khỏi xác thịt để tồn tại độc lập.
- Xác hàng thịt khẳng định sự thắng thế của mình: “chẳng còn cách nào khác nữa đâu”.
- Hồn Trương Ba khinh bỉ, mắng mỏ lí lẽ đê tiện của xác hàng thịt nhưng rồi ngậm ngùi, thấm thía nghịch cảnh của mình và nhập vào xác hàng thịt một cách tuyệt vọng.
Hàm ý của đối thoại:
- Trương Ba được trả lại sự sống nhưng đó là một cuộc sống đáng hổ thẹn vì phải chung sống với sự dung tục và bị dung tục đồng hoá.
- Khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu cái dung tục ấy sẽ ngự trị, thắng thế và sẽ tàn phá những gì trong sạch, cao quý của con người.
*. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người thân.
- Không chỉ bản thân Trương Ba đau khổ mà còn gây đau khổ cho những người thân yêu.
- Vợ Trương Ba đau khổ bỏ đi; con dâu thương cảm, xót thương cho hoàn cảnh của bố chồng; cháu gái phản ứng dữ dội, quyết liệt, không chấp nhận sự tồn tại của ông.
- Nỗi đau khổ, tuyệt vọng của hồn Trương Ba đã lên đến đỉnh điểm.
- Tình huống bi kịch thúc đẩy hồn Trương Ba phải lựa chọn với sự phản kháng mãnh liệt: “không cần đến cái đời sống do mày mang lại. Không cần”.
=> Con người phải đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách.
*. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích:
- Hồn Trương Ba không chấp nhận kiểu sống “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”, muốn được là chính mình một cách trọn vẹn.
- Đế Thích ngạc nhiên vì những yêu cầu của Trương Ba.
- Hồn Trương Ba chỉ ra sai lầm của Đế Thích: “ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống nhưng sống thế nào thì ông chẳng cần biết”.
- Đế Thích khuyên Trương Ba nên chấp nhận hoàn cảnh. Sau đó Đế Thích sửa sai bằng cách cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị.
- Hồn Trương Ba kiên quyết từ chối việc nhập vào xác cu Tị vì đó cũng là một cuộc sống “còn khổ hơn cái chết”.
- Đế Thích chấp nhận yêu cầu của Trương Ba với thắc mắc: “con người hạ giới các ông thật kì lạ”
. Quan niệm về sự sống:
- Đế Thích có cái nhìn hời hợt, phiến diện về con người.
- Trương Ba ý thức sâu sắc về ý nghĩa của cuộc sống: hồn và xác phải hài hoà, không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi.
* Màn kết:
- Trương Ba trả xác cho anh hàng thịt, chấp nhận cái chết để được là chính mình và linh hồn được trong sạch.
- Hoá thân vào cây cỏ, các sự vật thân thưong để tồn tại vĩnh viễn bên cạnh những người thân yêu.
→ Thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện, cái Đẹp, của cuộc sống đích thực.
b/ Chủ đề tư tưởng:
Thông qua những màn đối thoại của vở kịch, Lưu Quang Vũ đã đưa ra một quan niệm cao đẹp về cách sống: hãy sống chân thật với chính mình, phải biết đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân mình, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.
4. Nghệ thuật:
- Xung đột giàu kịch tính.
- Ngôn ngữ đắc trưng cho ngôn ngữ kịch.
- Sự kết hợp tính hiện đại với các giá trị truyền thống.
- Chất thơ, chất trữ tình bay bổng.
Câu hỏi:
1. Phân tích màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt? Qua đó tác giả muốn gởi gắm điều gì?
2. Trước phản ứng của người thân và những rắc rối, bất ổn mà mình phải chịu đựng, Trương Ba có thái độ như thế nào?
3. Phân tích màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích? Màn đối thoại này toát lên ý nghĩa gi?
4. Theo em vì sao Trương Ba quyết định trả xác hàng thịt, từ chối nhập vào cu Tị và chấp nhận cái chết?
5. Qua đoạn trích của vở kịch, tác giả muốn gởi gắm đến người đọc thông điệp gì?
Bài Số phận con ngưòi:

H. VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI:

1. THUỐC
Lỗ Tấn

I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
+ Lỗ Tấn (1881-1936) tên thật là Chu Thụ Nhân, quê ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, miền Đông Nam Trung Quốc. Ông là nhà văn cách mạng lỗi lạc của Trung Quốc thế kỉ XX. “Trước Lỗ tấn chưa hề có Lỗ Tấn; sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ Tấn” (Quách Mạt Nhược)
+ Tuổi trẻ của Lỗ Tấn đã nhiều lần đổi nghề để tìm một con đường cống hiến cho dân tộc: từ nghề khia mỏ đến hàng hải rồi nghề y, cuối cùng làm văn nghệ để thức tỉnh quốc dân đồng bào. Con đường gian nan để chọn ngành nghề của Lỗ Tấn vừa mang đậm dấu ấn lịch sử Trung Hoa thời cận hiện đại, vừa nói lên tâm huyết của một người con ưu tú của dân tộc.
+ Quan điểm sáng tác văn nghệ của Lỗ Tấn được thể hiện nhất quán trong toàn bộ sáng tác của ông: phê phán những căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”.
+ Tác phẩm chính: AQ chính truyện (Kiệt tác của văn học hiện đại Trung Quốc và thế giới), các tập Gào thét, Bàng hoàng, Truyện cũ viết theo lối mới, hơn chục tập tạp văn có giá trị phê phán, tính chiến đấu cao
2. Hoàn cảnh sáng tác truyện Thuốc
Thuốc được viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ. Đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa, nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục. “Người Trung Quốc ngủ mê trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ” (Lỗ Tấn). Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, cản trở nghiêm trọng con đường giải phóng dân tộc. Chính nhà cách mạng lỗi lạc thời này là Tôn Trung Sơn cũng nói: “Trung Quốc ấy với một thông điệp: Người Trung Quốc là một con bệnh trầm trọng”. Thuốc đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp: cần suy nghĩ nghiêm khắc về một phương thuốc để cứu dân tộc.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Bố cục
+ Phần I: Thuyên mắc bệnh lao. Mẹ Thuyên đưa tiền cho chồng ra chỗ hành hình người cộng sản mua bánh bao tẩm máu về chữa bệnh cho con (Mua thuốc)
+ Phần II: Thuyên ăn cái bánh bao đẫm máu nhưng vẫn ho. Thuyên nghe tim mình đập mạnh không sao cầm nổi, đưa tay vuốt ngực, lại một cơn ho (Uống thuốc)
+ Phần III: Cuộc bàn luận trong quán trà về thuốc chữa bệnh lao, về tên “giặc” Hạ Du (Bàn về thuốc)
+ Phần IV: Nghĩa địa vào dịp tiết Thanh minh. Hai người mẹ trước hai nấm mồ: một của người chết bệnh, một chết vì nghĩa ở hai khu vực, ngăn cách bởi một con đường mòn (Hậu quả của thuốc)
2. Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu
Nhan đề "Thuốc"
+ Thuốc, nguyên văn là "Dược" (trong từ ghép Dược phẩm), phản ánh một quá trình suy tư nặng nề của Lỗ Tấn (động cơ và mục đích đổi nghề của Lỗ Tấn). Nhận thức rõ thực trạng nhận thức của người dân Trung Quốc thời bấy giờ “ngu muội và hèn nhát”, nhà văn không có ý định và cũng không đặt ra vấn đề bốc thuốc cho xã hội mà chỉ muốn “lôi hết bệnh tật của quốc dân, làm cho mọi người chú ý và tìm cách chạy chữa”. Tên truyện chỉ có thể dịch là Thuốc (Trương Chính). Vị thuốc (Nguyễn Tuân) chứ không thể dịch là Đơn thuốc (Phan Khải). Nhan đề truyện có nhiều nghĩa.
+ Tầng nghĩa ngoài cùng là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao. Một phương thuốc u mê ngu muội giống hệt phương thuốc mà ông thầy lang bốc cho bố Lỗ Tấn bị bệnh phù thũng với hai vị “không thể thiếu” là rễ cây nứa kinh sương ba năm và một đôi dế đủ con đực, con cái dẫn đến cái chết oan uổng của ông cụ.
+ Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu
“Bánh bao tẩm máu người”, nghe như chuyện thời trung cổ nhưng vẫn xảy ra ở nước Trung Hoa trì trệ. Tầng nghĩa thứ nhất - nghĩa đen của tên truyện là: thuốc chữa bệnh lao. Thứ mà ông bà Hoa Thuyên xem là “tiên dược” để cứu mạng thằng con “mười đời độc đinh” đã không cứu được nó mà ngược lại đã giết chết nó - đó là thứ thuốc mê tín.
+ Trong truyện, bố mẹ thằng Thuyên đã áp đặt cho nó một phương thuốc quái gở. Và cả đám người trong quán trà cũng cho rằng đó là thứ thuốc tiên. Như vậy, tên truyện còn hàm nghĩa sâu xa hơn, mang tính khai sáng: đây là thứ thuốc độc, mọi người cần phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa bệnh lao được sùng bái là một thứ thuốc độc.
Người Trung Quốc cần phải tỉnh giấc, không được ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt không có sửa sổ.
+ Chiếc bánh bao - liều thuốc độc lại được pha chế bằng máu của người cách mạng - một người xả thân vì nghĩa, đổ máu cho sự nghiệp giải phóng nông dân... Những người dân ấy (bố mẹ thằng Thuyên, ông Ba, cả Khang...) lại dửng dưng, mua máu người cách mạng để chữa bệnh.... Với hiện tượng chiếc bánh bao tẩm máu Hạ Du, Lỗ Tấn đã đặt ra một vấn đề hết sức hệ trọng là ý nghĩa của hi sinh. Tên truyện vì thế mang tầng nghĩa thứ ba: Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng.
3. Ý nghĩa cuộc bàn luận trong quán trà về Hạ Du
+ Chủ đề bàn luận của những người trong quán trà của lão Hoa trước hết là công hiệu của “thứ thuốc đặc biệt” - chiếc bánh bao tẩm máu người.
+ Từ việc bàn về công hiệu của chiếc bánh bao tẩm máu Hạ Du chuyển sang bàn về bản thân nhân vật Hạ Du là diễn biến tự nhiên, hợp lí.
+ Người tham gia bàn luận tán thưởng rất đông song phát ngôn chủ yếu vẫn là tên đao phủ Cả Khang, ngoài ra còn một người có tên kèm theo đặc điểm (cậu Năm gù) và hai người chỉ có đặc điểm (“Người trâu hoa râm”, “anh chàng hai mươi tuổi”).
+ Những lời bàn luận ấy, Lỗ Tấn đã cho ta thấy:
- Bộ mặt tàn bạo, thô lỗ của Cả Khang
- Bộ mặt lạc hậu cảu dân chúng Trung Quốc đương thời
- Lòng yêu nước của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du
4. Không gian, thời gian nghệ thuật và ý nghĩa của chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du
+ Câu chuyện xảy ra trong 2 buổi sớm vào hai mùa thu, mua xuân có ý nghĩa không tượng trưng. Buổi sáng đầu tiên có 3 cảnh: cảnh sáng tinh mơ đi mua bánh bao chấm máu người, cảnh pháp trường và cảnh cho con ăn bánh, cảnh quán trà.... Ba cảnh gần như liên tục, diễn ra trong mùa thu lạnh lẽo. Bối cảnh quán trà và đường phố là nơi tụ tập của nhiều loại người do đó hình dung được dư luận và ý thức xã hội. Buổi sáng cuối cùng là vào dịp tết Thanh minh- mùa xuân tảo mộ. Mùa thu lá rụng, mùa xuân đâm chồi nảy lộc, gieo mầm.
+ Vòng hoa trên mộ Hạ Du: Có thể xem vòng hoa là cực đối lập của “chiếc bánh bao tẩm máu”. Phủ định vị thuốc là bằng chiếc bánh bao tẩm máu, tác giả mơ ước tìm kiếm một vị thuốc mới- chữa được cả những bệnh tật về tinh thần cho toàn xã hội với điều kiện tiên quyết là mọi người phải giác ngộ cách mạng, phải hiểu rõ “ý nghĩa của sự hi sinh” của những người cách mạng.
+ Chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du chủ đề tư tưởng tác phẩm mới được thể hiện trọn vẹn, nhờ đó mà không khí của truyện vốn rất u buồn tăm tối song điều mà tác giả đưa đến cho người đọc không phải là tư tưởng bi quan.
III. TỔNG KẾT
Với cốt truyện đơn giản, cách viết cô đọng, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng, Thuốc của Lỗ Tấn thể hiện một nội dung sâu sắc: một dân tộc chưa ý thức được “bệnh tật” của chính mình và chưa có được ánh sáng tư tưởng cách mạng, dân tộc đó vẫn chìm đắm trong mê muội.

IV/ ĐỀ THAM KHẢO
Câu 1 : Trình bày ngắn gọn cuộc đời và sự nghiệp văn chương của LỖ TẤN
a/ Cuộc đời :
Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn học hiện đại Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936 , xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút ở tỉnh Chiết giang TQ .
Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ , học nhiều nghề : Khai mỏ , hàng hải , nghề thuốc , cuối cùng quyết tâm làm văn nghệ vơí mong muốn cứu nước , cứu dân .
Lỗ Tấn chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa .
b/ Sự nghiệp :
Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ viết theo lối mới .
Ông xứng đáng lànhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm 100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới .
Câu 2 : Tóm tắt truyện “THUỐC” – Lỗ Tấn .Thuốc được đăng trên tạp chí Tân Thanh Niên số tháng 5 – 1919, sau đó in trong tập Gào Thét xuất bản 1923 .
Vợ chồng lão Hoa Thuyên – chủ quán trà có con trai bị bệnh lao(căn bệnh nan y thời bấy giờ) . Nhờ người giúp , lão Hoa Thuyên đi tìm mua chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con ăn , vì cho rằng như thế sẽ khỏi bệnh . Lão Thuyên dành dụm tiền mua bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con ăn
Sáng hôm sau ,trong quán trà mọi người bàn tán về cái chết của người tử tù vừa bị chém sáng nay . Đó là Hạ Du , một nhà cách mạng kiên cường , nhưng chẳng ai hiểu gì về anh , nhiều người cho anh điên. Thế rồi , thằng Thuyên cũng chết vì chiếc bánh bao ấy không trị được bệnh lao.
Năm sau vào tiết Thanh minh , mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con . Gặp nhau , hai người mẹ đau khổ có sự đồng cảm với nhau . Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du xuất hiện vòng hoa trắng hồng xen lẫn nhau . Đây điểm sáng để kết thúc câu chuyện bi thảm , bày tỏ quyết tâm tiếp bước người đã khuất .
 Nội dung tác phẩm : Phản ánh sự u mê của nhân dân TQ trước cách mạng Tân Hợi, sự lạc hậu về chính trị của quần chúng đối với người làm cách mạng và bi kịch của người cách mạng tiên phong Hạ Du
Câu 3 : Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn.
-Vạch trần sự u mê, lạc hậu,mê tín của người dân Trung Quốc tin rằng chiếc bánh bao tẩm máu người là một phương thuốc chữa được bệnh lao .
-Thuốc còn là phương thuật giác ngộ quần chúng đấu tranh tự giải thoát khỏi hàng nghìn năm phong kiến đã đè nặng lên đời sống người dân TQ .
Câu 4 : Trước khi trở thành nhà văn, Lỗ Tấn đã học những nghề nào? Tại sao cưối cùng ông chuyển sang làm văn nghệ ? Nêu tên 3 tác phẩm của ông.
- Trước khi trở thành nhà văn Lỗ Tấn đã học những nghề : Hàng hải với ước mong mở rộng tầm mắt – học nghề khai thác mỏ với nguyện vọng làm giàu cho tổ quốc – học nghề y để chữa bệnh cho dân nghèo như bố ông.
- Đang học y khoa ở Tiên Đài (Nhật) ,ông đột ngột đổi nghề Vì : Một lần xem phim ,ông thấy người TQ khỏe mạnh hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián điệp cho Nga ( chiến tranh Nga –Nhật), ông giật mình, nghĩ rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa bệnh tinh thần cho quốc dân. Oâng chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần của quốc dân và lưu ý mọi người tìm phương chữa trị .
Câu 5 :Ý nghĩa bao trùm tác phẩm THUỐC – Lỗ Tấn.Hạ Du người cách mạng bị xử tử , là nhân vật trung tâm trong tác phẩm chỉ được nhắc qua những mẫu đối thoại trong quán trà. Truyện phê phán tập quán chữa bệnh phản khoa học . Hình ảnh lão Hoa Thuyên “vội vàng móc gói bạc trong túi ra mua chiếc bánh bao nhuốm máu đỏ tươi,máu còn nhỏ tửng giọt,...”cho thấy sự mê tín của quần chúng và dã tâm của bọn đồ tể bán máu người.
- Hạ Du là người chiến sĩ cách mạng đã hi sinh : Tác phẩm phê phán sự lạc hậu về chính trị của quần chúng “ Cái thằng nhãi con ấy không muốn sống nữa ... nằm trong tù mà còn dám rủ lão đề lao làm giặc (... ) hắn điên thật rồi !”

Về Đầu Trang Go down
https://a1-trandainghia.forumvi.com
 
ÔN THI TN PHẦN 5
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» ÔN THI TN PHẦN 6
» ÔN THI TN PHẦN 1
» ÔN TẬP PHẦN 1
» ÔN TẬP PHẦN 2
» ÔN TẬP PHẦN 3

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
a1- nơi đong đầy tình bạn :: Your first category :: góc học tâp :: ngữ văn-
Chuyển đến