a1- nơi đong đầy tình bạn
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

a1- nơi đong đầy tình bạn

good
 
Trang ChínhLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập

 

  TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH THỂ LOẠI VĂN CHÍNH LUẬN:

Go down 
Tác giảThông điệp
queenoflove

queenoflove


Tổng số bài gửi : 16
Join date : 23/09/2011
Age : 29

 TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH THỂ LOẠI VĂN CHÍNH LUẬN: Empty
Bài gửiTiêu đề: TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH THỂ LOẠI VĂN CHÍNH LUẬN:    TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH THỂ LOẠI VĂN CHÍNH LUẬN: I_icon_minitimeSat Oct 01, 2011 6:24 am

1. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh)

PHẦN 1 : TÁC GIẢ
I.Vài nét về tiểu sử
II. Sự nghiệp văn học :
1. Quan điểm sáng tác:
- Xem văn nghệ là hoạt động tinh thần phong phú phục vụ hiệu quả cho hoạt động CM. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như những người chiến sĩ ngoài mặt trận.  Tính chiến đấu của văn học
- Văn chương phải có tính chân thật, hình thức nghệ thuật của tác phẩm phải có sự chọn lọc, sáng tạo, ngôn ngữ trong sáng tránh lối viết xa lạ, cầu kì, phát huy cốt cách dân tộc, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.  Tính chân thật và tính dân tộc của văn học:
- Nội dung và hình thức tác phẩm phải xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận : “Viết cho ai?”(đối tượng), “Viết để làm gì?” (mục đích), “Viết cái gì?” (nội dung), “Viết như thế nào?” (hình thức).  Tính mục đích của văn chương
2. Di sản văn học.
a. Văn chính luận.
- Mục đích : đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, giác ngộ quần chúng, thể hiện nhiệm vụ cách mạng qua từng chặng đường lịch sử.
- Nghệ thuật : là những áng văn chính lận mẫu mực, thể hiện lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, tấm lòng yêu ghét nồng nàn, sâu sắc, tầm hiểu biết sâu rộng về văn hóa, về thực tiễn cuộc sống.
- Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…
b. Truyện và kí:
- Viết từ những năm 20 của thế kỉ XX (1920-1925)
- Nội dung : tố cáo, châm biếm, đả kích thực dân và phong kiến ở các nước thuộc địa, bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc.
- Nghệ thuật : cô đọng, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo, ý tưởng thâm thúy, lạc quan, phong cách hiện đại, thể hiện vẻ đẹp trí tuệ sắc sảo với trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng và tính thực tiễn.
- Tác phẩm tiêu biểu : Con người biết mùi hun khói, Vi hành, Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu(1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể truyện (1963)…
c. Thơ ca: phong phú, nhiều thể loại
- Nhật kí trong tù.
+ Tác phẩm ghi lại một cách chân thực chế độ nhà tù Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch  giá trị phê phán.
+ Phản ánh bức chân dung tự họa của Hồ Chí Minh : nghị lực phi thường, tâm hồn khát khao tự do, hướng về Tổ quốc, nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên, trái tim mênh mông với mọi kiếp người.
+ Nghệ thuật : sâu sắc về tư tưởng, đa dạng và linh hoạt về bút pháp nghệ thuật, kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca Hồ Chí Minh.
- Ngoài NKTT, còn phải kể đến một số chùm thơ người làm ở Việt Bắc trong những năm kháng chiến. Thơ HCM (86 bài – Tiếng Việt), Thơ chữ Hán (36 bài ) phong thái ung dung, hoà hợp với thiên nhiên, thể hiện bản lĩnh của người cách mạng.
3. Phong cách nghệ thuật: Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo mà đa dạng.
- Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp, giàu hình ảnh, giọng điệu đa dang.
- Tryện và kí: Thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén. Tiếng cười trào phúng nhẹ nhàng mà thâm thuý sâu cay. Thể hiện chất trí tuệ sắc sảo và hiện đại.
- Thơ ca: Phong cách hết sức đa dạng, hàm súc, uyên thâm, đạt chuẩn mực về nghệ thuật, sử dụng thành công nhiều thể loại thơ . Có loại thơ tuyên truyền cổ động lời lẽ mộc mạc giản dị, có loại thơ hàm súc uyên thâm kết hợp giữa màu sắc cổ điện và bút pháp hiện đại.
PHẦN 2 : TÁC PHẨM
I. Giới thiệu :
1. Hoàn cảnh sáng tác : Chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta lúc bấy giờ, đã đầu hàng Đồng minh. Trên toàn quốc, nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền. Ngày 26-08-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới.
2. Đối tượng và mục đích của TNĐL.
* Đối tượng.
- Đồng bào cả nước và nhân dân thế giới.
- Đế quốc Anh, Pháp, Mĩ.
* Mục đích.
- Tuyên bố và khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc VN,
- Bác bỏ luận điệu của bọn xâm lược trước dư luận thế giới, đồng thời khẳng định ý` chí bảo vệ độc lập dân tộc.
3 Bố cục:
+ Đoạn 1: (từ đầu đến không ai có thể chối cãi được): Nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn độc lập.
+ Đoạn 2: (Từ “Thế mà” đến “phải được độc lập”): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh và nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước VNDCCH.
+ Đoạn 3 (Còn lại) : Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc.
II - Nội dung đọc hiểu :
1. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn :
- Trích dẫn 2 bản tuyên ngôn của Mĩ ( 1776) và Pháp (1791) : khẳng định Nhân quyền và Dân quyền của con người.
 Đề cao giá trị tư tưởng nhân đạo, tiến bộ của nhân dân Mĩ và Pháp, cũng là của văn minh nhân loại.
 Làm cơ sở pháp lí cho bản tuyên ngôn.
- Từ quyền bình đẳng và tự do của con người, tác giả suy rộng ra: “Tất cả dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng” → Khẳng định quyền độc lập dân tộc của VN.
 mở đầu sâu sắc, hùng hồn nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương của thực dân Pháp; ngăn chặn âm mưu can thiệp của đế quốc Mĩ và nhắc nhở họ đừng phản bội tổ tiên.
2/ Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn :
a / Vạch trần bộ mặt tàn bạo , xảo quyệt của Pháp :
- Lợi dụng lá cờ “bình đẳng , bác ái ” để cướp nước ta, bóc lột ta về mọi mặt : chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, ngoại giao.
→ Giọng văn vừa hùng hồn , đanh thép , dẫn chứng cụ thể, liên tiếp tố cáo tội ác của Pháp.
b/ Thông điệp mà bản Tuyên ngôn độc lập hướng tới :
- Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết mọi hiệp ước, đặc quyền của thực dân Pháp về VN.
- Kêu gọi toàn dân VN đoàn kết chống lại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp.
- Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của VN.
3. Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc - Tuyên bố nhân dân VN quyết tâm giữ vững nền độc lập của dân tộc.
- Khẳng định VN có quyền và đủ tư cách hưởng độc lập , tự do.
 Áng văn chính luận mẫu mực: lập luận chặt chẽ, luận điểm xác đáng, giàu sức thuyết phục, ngôn từ trong sáng, hùng hồn, đanh thép.
Về Đầu Trang Go down
queenoflove

queenoflove


Tổng số bài gửi : 16
Join date : 23/09/2011
Age : 29

 TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH THỂ LOẠI VĂN CHÍNH LUẬN: Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH THỂ LOẠI VĂN CHÍNH LUẬN:    TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH THỂ LOẠI VĂN CHÍNH LUẬN: I_icon_minitimeSat Oct 01, 2011 6:28 am

2. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU NGÔI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
(Phạm Văn Đồng)

I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả :
- Phạm Văn Đồng (1906-2000), quê quán ở Quảng Ngãi, là nhà cách mạng, nhà chính trị, nhà ngoại giao lỗi lạc của cách mạng VN thế kỉ XX.
- Phạm Văn Đồng còn là nhà giáo dục, nhà lí luận văn hoá văn nghệ lớn.
2. Văn bản
a) Hoàn cảnh, mục đích sáng tác
- Sáng tác tháng 07/1963 nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất Nguyễn Đình Chiểu.
- Để tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu; định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông; khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước.
b) Thể loại:
- Văn bản nghị luận về một vấn đề văn học...
- Yêu cầu thể loại: Bố cục rõ ràng, mạch lạc; Tính lí trí cao, lập luận chặt chẽ, khoa học, lôgic.; Lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực có sức thuyết phục; Có thể sử dụng yếu tố biểu cảm.
c)Bố cục
- Nêu vấn đề: Từ đầu đến “đặt chân lên đất nước ta”: Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu và đề cao hơn nữa.
- Giải quyết vấn đề: Tiếp theo đến “còn vì văn hay của Lục Vân Tiên”
+ Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ yêu nước
+ Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu - tấm gương phản chiếu phong trào chống Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.
+ Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian, nhất là ở miền Nam
- Kết thúc vấn đề: Còn lại: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu - tấm gương sáng của mọi thời đại.
* Nhận xét kết cấu của văn bản
- Không kết cấu theo trình tự thời gian
- Lí giải: do mục đích sáng tác.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Nêu vấn đề
- Đánh giá so sánh Nguyễn Đình Chiểu là:
+ Ngôi sao có ánh sáng khác thường: ánh sáng đẹp nhưng chưa quen nhìn nên khó thấy
+ Phải chăm chú nhìn mới thấy và càng nhìn càng thấy sáng: phải dày công nghiên cứu thì mới thấy.
Luận đề: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước mà các tác phẩm của ông là những trang bất hủ ca ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt của nhân dân ta, một tác giả cần được nghiên cứu đề cao hơn nữa.
Tác giả đã vào đề một cách trực tiếp, thẳng thắn, độc đáo: nêu vấn đề một cách trực tiếp và lí giải nguyên nhân với cách so sánh cụ thể, giàu tính hình tượng. Đó cũng là cách đặt vấn đề khoa học, sâu sắc vừa khẳng định được vị trí của Nguyễn Đình Chiểu vừa định hướng tìm hiểu thơ văn Nguyễn Đình Chiểu .
2. Giải quyết vấn đề:
a. Luận điểm 1: Cuộc đời, con người và quan niệm sáng tác thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
- Hoàn cảnh sống: nước mất nhà tan, mang thân phận đặc biệt: mù cả hai mắt.
- Con người: nhà nho yêu nước, vì mù mắt nên hoạt động chủ yếu bằng thơ văn; nêu cao tấm gương anh dũng, khí tiết, sáng chói về tinh thần yêu nước và căm thù giặc sâu sắc.
- Quan niệm sáng tác: dùng văn chương làm vũ khí chiến đấu, ca ngợi đạo đức, chính nghĩa.
 Quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu hoàn toàn thống nhất với quan niệm về lẽ làm người.
b. Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
- Tái hiện một thời đau thương, khổ nhục mà vĩ đại của đất nước, nhân dân.  thơ văn NĐC đã bám sát đời sống lịch sử đấu tranh của nhân dân Nam Bộ, có hơi thở nóng bỏng của tình cảm yêu nước thuơng nòi. Đó cũng là cách khẳng định NĐC xứng đáng là một ngôi sao sáng .
- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi những người anh hùng suốt đời tận trung với nước, than khóc cho những người đã trọn nghĩa với dân.
Luận chứng: VTNSCG là một đóng góp lớn
+ Khúc ca của người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang
+ Lần đầu tiên, người nông dân di vào văn học viết, là hình tượng nghệ thuật trung tâm.
- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ có sức nặng đấu tranh mà còn đẹp ở hình thức, có những đóa hoa, hòn ngọc rất đẹp...
Văn chương NĐC tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, có sức cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống thực dân.
c) Luận điểm 3 :Truyện Lục Vân Tiên.
- Là “một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa.
- Không phủ nhận những hạn chế của tác phẩm: giá trị luận lí mà NĐC ca ngợi, ở thời đại chúng ta, theo quan điểm chúng ta thì có phần đã lỗi thời”, hay văn chương của LVT “có những chỗ lời văn không hay lắm”.
- Khẳng định tư tưởng, thế giới nhân vật, về nghệ thuật trong truyện LVT có những điểm mạnh và giá trị riêng: tư tưởng nhân-nghĩa-trí-dũng; nhân vật gần gũi với nhân dân, từ nhân dân mà ra: dũng cảm, đấu tranh không khoan nhượng cho chính nghĩa; nghệ thuật kể truyện nôm dễ hiểu dễ nhớ, dễ truyền bá dân gian, thậm chí có cả những lời thơ hay.
 cách lập luận đòn bẩy, bắt đầu lập luận là một sự hạ xuống, nhưng đó là sự hạ xuống để nâng lên; xem xét LVT trong mối quan hệ mật thiết với đời sống của nhân dân.
3. Kết thúc vấn đề:
- Khẳng định vị trí của NĐC trong lịch sử VH, trong đời sống tâm hồn dân tộc và trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
- Tỏ niềm tiếc thương thành kính.
Vừa có tác dụng khắc sâu, vừa có thể đi vào lòng người niềm xúc cảm thiết tha.
III. Kết luận:
1. Nghệ thuật :
- Kết hợp hài hòa giữa lí lẽ xác đáng và tình cảm chân thành; lập luận chặt chẽ, khoa học, luận cứ và luận chứng xác đáng. Bố cục mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng.
2. Nội dung
- Đánh giá đúng đắn và khoa học về tác gia văn học Nguyễn Đình Chiểu trong văn học yêu nước của dân tộc.
- Bày tỏ được thái độ trân trọng và cảm phục của tác giả đối với tâm gương sáng nhà văn –chiến sĩ Nguyễn Đình Chiểu.
- Khơi dậy sức mạnh của văn nghệ và tinh thần yêu nước và đấu tranh chống đế quốc, bảo vệ độc lập dân tộc
Về Đầu Trang Go down
 
TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH THỂ LOẠI VĂN CHÍNH LUẬN:
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» CÁC LOẠI ĐÁ ĐẸP NHẤT THẾ GIỚI
» Nghị luận bài Tự tình
» Nghị luận xã hội về câu nói "học đi đôi với hành"
» Nghị luận xã hội:Thương người như thể thương thân

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
a1- nơi đong đầy tình bạn :: Your first category :: góc học tâp :: ngữ văn-
Chuyển đến